Bài viết này giới thiệu về phương pháp chuyển khoản và các chi phí liên quan.
Giải thích thuật ngữ
Không có ranh giới rõ ràng giữa chuyển khoản và chuyển tiền. Hiện nay, chuyển tiền thường đề cập đến việc chuyển tiền xuyên biên giới; trong khi chuyển khoản là việc chuyển tiền bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả chuyển tiền điện báo.
Ngân hàng chuyển tiền = Ngân hàng gửi tiền = Ngân hàng thanh toán = Ngân hàng chuyển đi
Ngân hàng trung gian = Ngân hàng đại lý = Ngân hàng trung gian = Ngân hàng đại diện
Ngân hàng chuyển ra = Ngân hàng nhận tiền = Ngân hàng chuyển đến = Ngân hàng thụ hưởng
Lộ trình chuyển khoản: Ngân hàng thanh toán (→ Ngân hàng trung gian) → Ngân hàng nhận tiền → Ghi có, có thể không qua ngân hàng trung gian.
Phân loại chuyển tiền
Theo các phương thức chuyển tiền khác nhau, có thể chia thành:
- Hối phiếu (demand draft, D/D). Người nhận tiền cầm hối phiếu đến ngân hàng để nhận tiền, không cần thông báo cho người nhận tiền đến lấy tiền.
- Chuyển tiền bằng thư (mail transfer, M/T). Người gửi tiền ủy thác cho ngân hàng gửi thư ủy thác chuyển tiền đến ngân hàng nhận tiền để ủy quyền thanh toán một số tiền nhất định cho người nhận tiền.
- Chuyển tiền điện báo (telegraphic transfer, T/T). Ngân hàng thu một khoản phí chuyển tiền nhất định từ người gửi tiền, gửi điện báo có bảo đảm hoặc điện báo đến ngân hàng nhận tiền, chỉ thị thanh toán một số tiền nhất định cho người nhận tiền.
Hiện nay, hối phiếu và chuyển tiền bằng thư ít được sử dụng hơn, thường sử dụng chuyển tiền điện báo; và hiện nay chuyển tiền điện báo không còn được truyền qua điện báo như trước nữa.
Phương pháp chuyển khoản
Khu vực trong phần này đề cập đến các khu kinh tế như Vương quốc Anh, Nhật Bản, Khu vực đồng Euro, Hồng Kông, v.v., thường trùng với các khu hành chính cấp “quốc gia”.
Nói chung, việc chuyển khoản qua chuyển khoản nội bộ cùng ngân hàng, hệ thống chuyển khoản liên ngân hàng trong khu vực và chuyển khoản nội bộ cùng tập đoàn khác khu vực sẽ nhanh hơn và có giá ưu đãi hơn.
Có bốn trường hợp như sau:
- Nội bộ ngân hàng trong cùng khu vực
- Liên ngân hàng trong cùng khu vực
- Liên ngân hàng khác khu vực
- Liên ngân hàng khác khu vực và thông qua ngân hàng đại lý
Nội bộ ngân hàng trong cùng khu vực
Nếu tài khoản của người trả tiền và người nhận tiền đều được mở tại cùng một ngân hàng, việc chuyển khoản chỉ cần được chuyển trong hệ thống của ngân hàng đó.
Chi phí: Tham khảo biểu phí của ngân hàng đó.
Liên ngân hàng trong cùng khu vực
Nếu tài khoản của người trả tiền và người nhận tiền được mở tại các ngân hàng khác nhau trong cùng một khu vực,
Lộ trình chuyển khoản: [Trong nước] Ngân hàng thanh toán → [Trong nước] Ngân hàng nhận tiền → Ghi có
Có thể chuyển khoản qua hệ thống chuyển khoản khu vực hoặc chuyển tiền điện báo nội địa.
Thông qua hệ thống chuyển khoản khu vực
Các ngân hàng đồng nghiệp địa phương thường có hệ thống chuyển khoản tốt, có thể xác nhận nhanh chóng các chỉ thị chuyển khoản. Ví dụ: Faster Payment System (FPS) ở Hồng Kông (hỗ trợ 2 loại tiền tệ), Chuyển tiền nhanh (RTGS / CHATS, hỗ trợ 4 loại tiền tệ); Macau Pass; Singapore PayNow (chỉ hỗ trợ SGD); Hệ thống thanh toán bù trừ của Ngân hàng Trung ương CN (các loại tiền tệ khác CNY phải chuyển khoản tại quầy); ACH của Mỹ. Thông thường sẽ có giới hạn về loại tiền tệ.
Tại CN, việc chuyển khoản qua ứng dụng YunShunFu là một hình thức như vậy.
Chi phí: Cần tham khảo biểu phí của ngân hàng chuyển tiền, ngân hàng nhận tiền và tổ chức thanh toán bù trừ. Thông thường, việc chuyển khoản bằng nội tệ không bị tính phí.
Phương thức thông thường
Chuyển tiền điện báo nội địa. Ngân hàng thanh toán và ngân hàng nhận tiền có tài khoản đối ứng (reciprocal account) (tên gọi có thể không chính xác) tại đối phương, thì có thể chuyển tiền trực tiếp cho ngân hàng đối phương:
- Ngân hàng thanh toán nhận được chỉ thị từ người thanh toán;
- Ngân hàng thanh toán gửi chỉ thị đến ngân hàng nhận tiền (thông qua một hệ thống cụ thể, chẳng hạn như SWIFT), xác nhận thông tin của người nhận tiền;
- Sau khi ngân hàng nhận tiền xác nhận thông tin, hai ngân hàng bắt đầu xử lý giao dịch chuyển tiền này:
- Ngân hàng thanh toán giảm số tiền tương ứng trên tài khoản của người thanh toán;
- Ngân hàng nhận tiền chuyển số tiền tương ứng từ tài khoản đối ứng của ngân hàng thanh toán tại ngân hàng nhận tiền vào tài khoản của người nhận tiền;
- Hoàn tất việc chuyển tiền. Số dư tài khoản đối ứng của ngân hàng thanh toán tại ngân hàng nhận tiền giảm đi, và nợ của ngân hàng (nợ của ngân hàng là tiền gửi của người gửi tiền) cũng giảm tương ứng, tài sản và nợ phải trả cân bằng, nghiệp vụ hoàn thành;
Nếu không có thì tham khảo trường hợp thông qua ngân hàng đại lý:
Lộ trình: [Trong nước] Ngân hàng chuyển tiền → [Trong nước] Ngân hàng trung gian → [Trong nước] Ngân hàng nhận tiền → Ghi có
- Nếu giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng nhận tiền không có tài khoản đối ứng, thì cần thông qua một ngân hàng thứ ba mà cả hai bên đều mở tài khoản đối ứng, tức là ngân hàng đại diện;
- Sau khi ngân hàng nhận tiền và ngân hàng đại diện nhận được chỉ thị, ngân hàng đại diện sẽ chuyển số tiền tương ứng từ tài khoản của ngân hàng thanh toán sang tài khoản của ngân hàng nhận tiền, các quy trình khác không thay đổi;
- Nợ phải trả (tiền gửi của khách hàng) của ngân hàng thanh toán giảm, tài sản (số dư tại ngân hàng đại diện) cũng giảm, ngân hàng nhận tiền thì ngược lại.
Chi phí: Cần tham khảo biểu phí của ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng nhận tiền.
Liên ngân hàng khác khu vực
Nếu tài khoản của người trả tiền và người nhận tiền được mở tại các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau, và hai ngân hàng này có tài khoản đối ứng với nhau, thì có thể chuyển tiền trực tiếp cho ngân hàng nhận tiền.
Do các ngân hàng ở các khu vực khác nhau chịu sự ràng buộc của các luật khác nhau, ngay cả khi hai ngân hàng có tên giống nhau và cùng thuộc một tập đoàn, thì cũng tương đương với hai ngân hàng.
Chuyển tiền điện báo. Lộ trình: [Trong nước] Ngân hàng chuyển tiền → [Nước ngoài] Ngân hàng nhận tiền → Ghi có
Nếu ở các quốc gia có dòng vốn tự do, thao tác cơ bản giống như chuyển khoản liên ngân hàng theo cách thông thường; chuyển tiền quốc tế về cơ bản thông qua IBAN (International Bank Account Number, chủ yếu được sử dụng bởi các ngân hàng châu Âu) hoặc SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication, liên quan đến các ngân hàng ngoài châu Âu về cơ bản đều đi theo hệ thống này).
Nếu ở các quốc gia có kiểm soát vốn, chẳng hạn như CN, dù là chuyển ra hay chuyển vào, thì cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ giao dịch liên quan để báo cáo, sau đó trải qua một quy trình phê duyệt nào đó mới có thể hoàn tất việc chuyển tiền.
Chi phí: Cần tham khảo biểu phí của ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng nhận tiền. Chuyển khoản trong nội bộ các ngân hàng cùng tập đoàn có thể có ưu đãi.
Liên ngân hàng khác khu vực và thông qua ngân hàng đại lý
Chuyển tiền điện báo. Lộ trình: [Trong nước] Ngân hàng chuyển tiền → [Nước ngoài] Ngân hàng trung gian → [Nước ngoài] Ngân hàng nhận tiền → Ghi có
- Nếu giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng nhận tiền không có tài khoản đối ứng, thì cần thông qua một ngân hàng thứ ba mà cả hai bên đều mở tài khoản đối ứng, tức là ngân hàng đại diện;
- Sau khi ngân hàng nhận tiền và ngân hàng đại diện nhận được chỉ thị, ngân hàng đại diện sẽ chuyển số tiền tương ứng từ tài khoản của ngân hàng thanh toán sang tài khoản của ngân hàng nhận tiền, các quy trình khác không thay đổi;
- Nợ phải trả (tiền gửi của khách hàng) của ngân hàng thanh toán giảm, tài sản (số dư tại ngân hàng đại diện) cũng giảm, ngân hàng nhận tiền thì ngược lại.
Có thể có nhiều hơn một ngân hàng trung gian.
Trong điều kiện bình thường, ngân hàng chuyển tiền sẽ chọn ngân hàng ở nước ngoài của mình (nếu có) làm ngân hàng trung gian. Việc lựa chọn ngân hàng trung gian còn liên quan đến loại tiền tệ.
Người gửi tiền có thể chỉ định ngân hàng trung gian (nhưng có thể thêm các ngân hàng trung gian khác trên cơ sở đó). Ngân hàng nhận tiền sẽ đưa ra các ngân hàng trung gian được đề xuất cho loại tiền tệ nhận, thường chỉ định ngân hàng này.
Chi phí: Cần biết lộ trình chuyển tiền, tham khảo biểu phí của ngân hàng chuyển tiền, ngân hàng nhận tiền và ngân hàng đại lý.
Cấu thành chi phí chuyển tiền điện báo
Lộ trình chuyển tiền điện báo: Ngân hàng chuyển tiền → Ngân hàng trung gian → Ngân hàng nhận tiền → Ghi có
Cấu thành chi phí chuyển tiền điện báo như bảng sau:
Mục phí | Nội dung |
---|---|
Phí chuyển đi | Chi phí do ngân hàng chuyển tiền thu, bao gồm phí dịch vụ (phí chuyển tiền do chính ngân hàng thu) và phí điện báo (phí gửi điện báo cho ngân hàng trung gian) |
Phí ngân hàng đại lý | Hoa hồng do ngân hàng đại lý thu, số tiền cụ thể tùy thuộc vào ngân hàng đại lý. Càng nhiều ngân hàng trung gian thì phí càng cao |
Phí chuyển đến | Chi phí do ngân hàng nhận tiền thu |
Chênh lệch tỷ giá | Chênh lệch tỷ giá mà ngân hàng kiếm được khi đổi ngoại tệ, khấu trừ khi đổi tiền |
Phương thức phân chia chi phí chuyển tiền điện báo
- SHA: Người gửi tiền thanh toán các chi phí trong nước và người nhận tiền thanh toán các chi phí ngân hàng ở nước ngoài. Người nhận tiền sẽ nhận được số dư chuyển tiền sau khi đã trừ đi các chi phí ngân hàng ở nước ngoài.
- OUR: Người gửi tiền thanh toán tất cả các chi phí ngân hàng trong nước và nước ngoài. Người nhận tiền sẽ nhận được toàn bộ số tiền được ngân hàng chuyển tiền gửi đi.
- BEN: Người nhận tiền thanh toán tất cả các chi phí ngân hàng trong nước và nước ngoài. Người nhận tiền sẽ nhận được số dư chuyển tiền sau khi đã trừ đi các chi phí trên.
Khi phí chuyển đến do người nhận thanh toán, một số ngân hàng nhận tiền sẽ miễn phí.
Chế độ SHA
SHA = SHARED, nghĩa là hai bên cùng chịu chi phí, người trả tiền chịu phí dịch vụ chuyển đi, người nhận tiền chịu phí ngân hàng trung gian và phí ngân hàng nhận tiền (hầu hết các ngân hàng không tính phí đối với chuyển đến).
Mặc định là sử dụng hình thức phân chia này.
Sử dụng chế độ SHA để chuyển 1000 đô la Mỹ, người trả tiền cần trả khoảng 20 đô la Mỹ phí dịch vụ, ngân hàng trung gian trừ đi 20 đô la Mỹ, người nhận tiền thực tế nhận được 960 đô la Mỹ. Rất nhiều giao dịch chuyển tiền điện báo đều ở chế độ SHA, chế độ này thường có phí thấp hơn.
Tuy nhiên, do tình hình thu phí của ngân hàng trung gian không rõ ràng, nên số tiền thực tế đến tài khoản của đối phương không chắc chắn, nên tránh sử dụng phương thức này khi thanh toán học phí cho trường nước ngoài.
Chế độ OUR
OUR có nghĩa là người trả tiền chịu mọi chi phí.
Sử dụng chế độ OUR để chuyển 1000 đô la Mỹ, người trả tiền cần trả khoảng 30-40 đô la Mỹ phí dịch vụ, người nhận tiền thực tế nhận được 1000 đô la Mỹ. Xét về tổng chi phí, chế độ OUR trong hầu hết các trường hợp sẽ ít hơn so với hai chế độ trên.
Sinh viên du học nên chọn chế độ này khi thanh toán học phí cho trường nước ngoài.
Chế độ BEN
BEN = beneficiary, có nghĩa là người nhận tiền chịu mọi chi phí. Sử dụng chế độ BEN để chuyển 1000 đô la Mỹ, người trả tiền không cần trả thêm phí, nhưng người nhận tiền cần trả phí chuyển đi (khoảng 20 đô la Mỹ) và phí ngân hàng trung gian (khoảng 20 đô la Mỹ), người nhận tiền thực tế nhận được khoảng 960 đô la Mỹ.
Nhiều ngân hàng không hỗ trợ chế độ này.
Các đề xuất và lưu ý liên quan
Ngoài việc tham khảo biểu phí để biết các khoản phí cụ thể, bạn cũng có thể hỏi những người khác đã sử dụng cùng lộ trình chuyển khoản về chi phí cụ thể.
Phí chuyển khoản có liên quan đến số tiền chuyển khoản.
Biểu phí của tài khoản cá nhân và tài khoản công ty là khác nhau.
Một số ngân hàng sau khi hoàn tất việc chuyển tiền sẽ cung cấp lộ trình chuyển tiền và chi phí chi tiết.
Khi cần chuyển tiền xuyên biên giới, nên chọn theo thứ tự ưu tiên sau và tham khảo trước các chi phí cần thiết:
- Chuyển tiền xuyên biên giới của các ngân hàng cùng tập đoàn
- Chuyển tiền điện báo khác có phí tương đối thấp
Khi dự kiến cần điều chuyển vốn xuyên biên giới, chẳng hạn như nộp học phí và phí ở nước ngoài, nên mở tài khoản ngân hàng tại địa phương trước và chuyển tiền vào tài khoản đó để lưu trữ. Khi cần, chuyển tiền trực tiếp qua hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng địa phương.
Có thể lên kế hoạch trước lộ trình chuyển khoản với chi phí thấp. Ví dụ: [Trong nước] Ngân hàng gửi tiền A → [Trong nước] Ngân hàng B → Chi nhánh hải ngoại C của ngân hàng B [Nước ngoài] → Ngân hàng thu phí D [Nước ngoài] → Hoàn tất thanh toán. Trong quá trình này, cần phải có tài khoản của A, B, C. Và nói chung cần đảm bảo C đến D là toàn bộ số tiền đến.
Tài liệu tham khảo
Giới thiệu về Chuyển khoản ngân hàng | eHow
Wire transfer - Wikipedia — Chuyển tiền điện báo - Wikipedia
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Ngân hàng Toàn cầu (“SWIFT” chuyển hướng đến đây) - Wikipedia
Các phiên bản khác của trang web này
Bài viết này có nhiều phiên bản ngôn ngữ.
Nếu bạn muốn đăng bình luận, vui lòng truy cập trang web sau:
Trang web chỉ có thể xem chứ không thể đăng bình luận hoặc để lại tin nhắn, nhưng có nhiều ngôn ngữ hơn để lựa chọn, các trang web này cần ít thời gian tải hơn:
ZH EN ZH-TW JA RU KO CS ES AR FR PT DE TR IT NL SV DA FI PL UK HE RO HU EL HR TH HI BN ID SW
Bài viết này được dịch từ Chinese (Simplified) sang Vietnamese bằng AI.